Thực hiện giao dịch
|
EUR
|
USD
|
Mua 10,000 EUR tại tỉ giá EUR/USD là 1,18 |
10,000
|
-11,800
|
Đổi lại 10,000 EUR thành USD tại tỉ giá 1,31 |
-10,000
|
13,100
|
Giao dịch có lợi nhuận 1,300 USD |
0
|
1,300
|
– Hiểu đơn giản, tỉ giá hối đoái là tỉ lệ của một đồng tiền được định giá so với loại tiền tệ khác.
– Ví dụ: tỉ giá hối đoái AUD/USD cho biết số đô la Úc có thể mua một đồng đô la Mỹ hoặc số lượng đô la Mỹ bạn cần mua một đô la Úc.
Cách đọc tỉ giá ngoại tệ:
– Trong Fx, tiền tệ tồn tại theo từng cặp như GBP/USD hay NZD/USD. Lý do cho sự tồn tại này vì bạn đồng thời mua một loại tiền và bán một loại tiền khác.
– Ví dụ về tỷ giá hối đoái cho bảng Anh so với đô la Mỹ:
– Base Currency: Đồng yết giá luôn đứng trước (Phía bên trái dấu gạch chéo /)
– Quote Currency: Đồng định giá luôn đứng sau (Phía bên phải dấu gạch chéo /)
– Ta thấy ở ví dụ trên đồng yết giá là GBP và đồng định giá là USD. Giá GBP là 1.51258 tức 1.51258 USD mua được 1 GBP.
– Trong giao dịch Fx:
Định nghĩa Long/Short:
– Long tức là Long Position có nghĩa là buy (mua lên).
– Short tức là Short Position có nghĩa là sell (bán xuống).
Bid, Ask và Spread:
– Thông thường, giá bid thấp hơn giá ask.
– Bid là giá mà bạn muốn đặt bán, Broker sẽ mua nó luôn nhỏ hơn hoặc bằng với giá thực tế đang tồn tại trên biểu đồ.
– Ask là giá mà bạn đặt mua, Broker sẽ bán nó luôn lớn hơn hoặc bằng với giá thực tế đang chạy.
– Do broker hoạt động theo hệ thống liên ngân hàng nên hoạt động cũng giống với ngân hàng. Bạn mua Broker bán và giá bán luôn lớn hơn thực tế. Ngược lại, Bạn bán Broker mua với giá mua thấp hơn thực tế.
– Spread = Ask – Bid = 1.36301 – 1.36298 = 0.00003.
– Sỡ dĩ có việc này vì sàn cần hưởng chênh lệch giá giống như ngân hàng để hoạt động.
– Như ví dụ trên, ta sẽ có: